Giải thích chi tiết người sinh ngày Tân Mùi theo từng tháng, người sinh ngày Tân Mùi thì sinh vào tháng nào là tốt?

Quan hệ Bát tự (八字) ở một mức độ nào đó quyết định vận mệnh cả đời của con người.
Do thời gian sinh khác nhau nên dẫn đến vận mệnh mỗi người cũng khác nhau – có người số tốt, có người số xấu, nguyên nhân phần lớn là vì điều này.

Vậy thì, khi người sinh ngày Tân Mùi (辛未日), ta cần phân tích theo từng tháng để biết tháng sinh ảnh hưởng thế nào đến phú quý.

1. Tân Mùi nhật sinh vào tháng Tý (辛未日生于子月)

  • Tháng Tý (子月): thuộc mùa Đông, lúc này thủy khí (nước) đang vượng nhất.

  • Tân Mùi (辛未) vốn là Kim (辛: Thiên Can thuộc Kim, Mùi: Địa chi thuộc Thổ tàng Mộc – Hỏa – Thổ).

➡️ Vào mùa Đông, Kim (辛) đã qua thời kỳ vượng, tính chất trở nên lạnh lẽo.

  • Kim sinh Thủy: tức là Kim tiết khí để nuôi Thủy. Vì Thủy đang quá mạnh nên Kim càng suy yếu.

  • Kim khắc Mộc: nhưng Kim đã yếu, không đủ sức khắc chế Mộc.

  • Trong Tứ trụ (Bát tự), Mộc đại diện cho tài tinh (妻财 – vợ, tiền bạc) đối với người sinh ngày Tân (Kim).

👉 Vì Kim yếu, không đủ lực để khắc chế Mộc → lúc này tài tinh (tài lộc, vợ) không thể dùng làm dụng thần (yếu tố cát lợi trong lá số).

2. Người sinh ngày Tân Mùi (辛未日) vào tháng Sửu

Lúc này Thủy đang đương mùa, khí thế thịnh vượng. Kim sinh Thủy, mà “ngã sinh giả” chính là con cháu (tức Tân Mùi gặp Thủy thì thành Thương Quan – sao chủ về thông minh, tài hoa). Tuy nhiên, Kim yếu gặp Thủy vượng thì sẽ bị cuốn trôi, khó phát huy tác dụng, vì vậy không thể lấy Thương Quan làm Dụng thần.

Khi Thủy quá mạnh, cần có Thổ khắc chế để điều hòa. Nhưng nếu Thổ khí quá vượng, Kim lại bị chôn vùi, không thể lộ ra, nên cũng không tốt cho Tân Mùi.

Vì vậy, người sinh ngày Tân Mùi vào mùa Đông nhất thiết phải dùng Hỏa. Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, vừa có thể làm ấm, xua lạnh, vừa giúp đất ẩm lạnh được Hỏa hun ấm, từ đó Kim vốn lạnh lẽo mới được dưỡng nuôi mà phát huy tác dụng. Mệnh cục này nếu gặp được Hỏa – Thổ hài hòa thì chủ đại phú quý.

3. Người sinh ngày Tân Mùi vào tháng Dần

Tân Mùi sinh vào đầu Xuân (tháng Dần). Lúc này Mộc chủ quyền, Kim rất yếu, cần Thổ để sinh, không nên gặp nhiều Thủy để tiết khí. Tháng Giêng dương khí đang dần lên nhưng hàn khí vẫn còn, cung Dần vốn đã có Bính Hỏa, nên không cần thêm Hỏa để điều hậu.

Tân Mùi vốn là Kim suy nhược, lại gặp thời kỳ tù khốn, nếu không có Kỷ Thổ (Ấn tinh) để sinh thì khó giữ gốc rễ. Nếu không có Nhâm Thủy tẩy rửa thì Kim khó hiển dụng. Mùa Xuân Mộc vượng, nếu Thổ lại quá nhiều thì Kim bị vùi lấp, cũng không tốt.

Người sinh tháng Dần đi nghịch vận (hướng Bắc – Thủy) hoặc Tây phương – Kim thì có lợi, vì giúp Kim yếu được trợ. Nếu trụ mệnh thiếu Ấn tinh, lại đi thuận vận (hướng Nam – Hỏa), thì trung niên dễ gặp bất lợi. Ngược lại, nếu trong mệnh có Ấn tinh thì có thể hóa giải Quan Sát, nuôi dưỡng thân, được an ổn.

4. Người sinh ngày Tân Mùi vào tháng Mão

Tân Mùi sinh tháng Mão, là lúc Kim rơi vào “tuyệt địa” (khí tuyệt), mà Mão là tài hương (tức đất của Tài tinh – Mộc). Người này tất cần Thổ để sinh phù. Nếu gặp thiên can Kỷ Thổ, địa chi có Sửu, Thìn (ẩm thổ) thì có thể tương sinh.

Nếu trong trụ có Thất Sát (Đinh Hỏa), thì lại càng cần gặp ẩm Thổ để tiết chế Hỏa, nhờ đó sinh thân Kim. Ngược lại, không thích gặp Mậu Thổ hay chi Mùi, vì dễ làm mất đi tính chất vốn có của Thổ, khiến Thất Sát thêm mạnh, Tân Mùi càng sợ hãi.

Người sinh tháng Mão đi thuận vận (hướng Đông – Mộc, Nam – Hỏa) là vận Tài sinh Quan Sát. Nếu trụ có Ấn tinh và Tỷ Kiếp vững thì vừa giàu vừa quý. Nếu đi nghịch vận (hướng Bắc – Thủy), gặp được ẩm Thổ thì như sống lại trong tuyệt cảnh, vừa khắc chế được Tài tinh, vừa giúp Kim sáng lấp lánh như ngọc được rửa sạch. Vì thế, đi nghịch vận Thủy phương cũng cát lợi.

Tuy nhiên, dù thuận hay nghịch, đều kỵ nhất là đi tới Tây phương – Thân, Dậu, Tuất (Kim hương), vì sẽ phá hỏng Mão Tài tinh, dễ gặp họa.

5. Người sinh ngày Tân Mùi vào tháng Thìn

Tân Mùi sinh vào cuối Xuân (tháng Thìn). Lúc này Mậu Thổ (Chính Ấn) đương lệnh, đất ẩm nuôi dưỡng, Kim được chính khí, mẹ vượng thì con cũng vượng, nên sức khí không yếu.

Nếu trong mệnh có thêm Quan Sát (Hỏa)Tài tinh (Mộc) thì cực tốt: thân mạnh mà lại có Tài Quan phối hợp, tất danh lợi song toàn.

Người sinh tháng Thìn, đi thuận vận (hướng Nam – Hỏa) là tốt, vì Thìn là tài khố (kho tài), ẩn chứa Ất Mộc, Mộc sinh Quan Sát, thêm Mậu Thổ chính Ấn có thể hóa sát thành quyền, đây là đất quý hiển. Đi nghịch vận (hướng Đông – Mộc), tài tinh khắc Ấn, rồi sau tới phương Bắc – Thủy, cũng chủ vui vẻ, sung túc.

Nói chung, dù thuận hay nghịch, người này đều thông đạt, hưởng vinh hoa phú quý, trường thọ an khang.

6. 辛未日 sinh vào tháng Tỵ

Vào mùa hè, dương khí thịnh vượng, hỏa (火) đang đương lệnh, cực thịnh. Hỏa sinh thổ (火生土), thổ cũng đắc thế. Tuy nhiên, hỏa lại khắc kim (火克金), khiến tính chất của 辛未 trở nên mềm yếu. Thổ vốn có thể sinh kim, nhưng vì hỏa – thổ vào mùa hè đều khô táo, nên loại thổ khô nóng này không thể bồi dưỡng và sinh trợ cho kim. Lúc này, chỉ có thủy (水) mới có thể khắc chế hỏa, làm thổ ẩm nhuận, từ đó mới có thể nuôi dưỡng và bảo vệ 辛未. Vì vậy, sinh vào tháng Tỵ, 辛未 cần nhất là có thủy xuất hiện trong mệnh cục.

7. 辛未日 sinh vào tháng Ngọ

Vẫn là mùa hè, nhưng điểm đặc biệt là: thủy khắc hỏa (水克火), thổ khắc thủy (土克水). Nếu mệnh cục có thủy xuất hiện thì hỏa được khắc chế, thổ được滋养, từ đó thổ mới có thể sinh kim, mà kim lại sinh thủy, tạo thành vòng sinh thuận lợi, giúp 辛未 vượng lên.

Nếu mệnh không có thủy, thì hỏa cực vượng, thổ bị hun khô nóng nảy, 辛未 trở nên mỏng manh, dễ gãy, không đủ sức chống đỡ. Dù hỏa và thổ có sự cách ngăn, nhưng hỏa quá vượng vẫn không thể “luyện” kim, còn thổ khô nóng cũng chẳng thể nuôi kim. Đặc biệt, đại kỵ có Bính Hỏa (丙火) chiếu vào 辛未, vì sẽ khiến kim thêm tổn hại.

Trong trường hợp này, không thể lấy mộc (木) làm Dụng thần, bởi mộc sinh hỏa, lại khắc thổ. Hơn nữa, kim khắc mộc, nếu có mộc thì sẽ phá hỏng thế cân bằng: mộc trợ hỏa, khắc thổ, đồng thời phản khắc kim, khiến 辛未 càng thêm suy yếu.

8. 辛未日 sinh vào tháng Mùi (未月)

Lúc này Kỷ Thổ (己土) đương lệnh, thế thổ quá mạnh, dễ che lấp ánh sáng của kim (掩金光). Do đó, cần dùng Nhâm Thủy (壬水) để tiết chế, lại phối hợp thêm Canh Kim (庚金) để trợ lực. Nếu Nhâm – Canh cùng xuất hiện rõ ràng, chủ về công danh khoa bảng, phú quý hiển đạt. Nếu không hiện lộ ở Thiên can, nhưng vẫn có tàng trong Địa chi, thì cũng được hưởng vinh hoa.

Điều kỵ nhất là có Mậu Thổ (戊土) xuất hiện. Nếu gặp được Giáp Mộc (甲木) chế ngự thì mới cát lợi. Nhưng cần Giáp phải đứng đúng vị trí, nếu không thì sẽ bị Kỷ hợp (己合甲), khiến kim bị che lấp, Nhâm Thủy cũng bị chặn dòng, rơi vào cách cục hạ tiện.

Cũng không nên để Canh Kim (庚) xuất hiện đơn độc để chế Giáp Mộc, hoặc chỉ có Kỷ thổ trong chi Mùi. Nếu gặp thêm Nhâm Thủy, lại thành “bùn ướt”, không có lợi. Tối kỵ Giáp Mộc xuất hiện, vì khi Giáp ra thì cách cục chỉ còn tầm thường.

Tóm lại, bố cục đẹp nhất là có Nhâm Thủy + Kỷ Thổ, thêm Canh Kim, không thấy Giáp Mộc. Cách cục này tương đồng với cách dùng Kỷ – Nhâm của tháng Ngọ, chủ về mệnh quý.

9. Người sinh ngày Tân Mùi vào tháng Thân (申月)

Mùa thu, Tân Mùi đúng vào thời lệnh, đang ở thế vượng, tính chất cứng rắn, sắc bén, mang nhiều khí chất “sát phạt” (tức là năng lượng quyết liệt, dễ cực đoan). Lúc này cần có Hỏa để “tôi luyện” Kim (火煅金 – lửa luyện kim), như vậy Tân Mùi mới phát huy được tác dụng. Vì Tân Mùi khí thế đã mạnh, nên không cần Ấn thụ (戊土, 己土 – Thổ sinh Kim) để trợ lực. Nếu thêm Thổ nhiều chỉ khiến tính Kim của Tân Mùi bị đục, mất đi sự trong sáng.

10. Người sinh ngày Tân Mùi vào tháng Dậu (酉月)

Nếu có Nhâm Thủy, Quý Thủy (壬水癸水) xuất hiện, nước sẽ tiết bớt khí thế quá vượng của Tân Mùi, khiến cho Kim trở nên thanh tú, sáng trong, phát huy tinh hoa.

  • Kim khắc Mộc → Mộc là Tài tinh (tài sản, vợ) của Tân Mùi. Nếu trong mệnh có Mộc, cần có Thủy sinh Mộc, như vậy sẽ hình thành cục “Thực Thần/Thương Quan sinh Tài” (伤食生财) → là cách cục tốt, vừa có năng lực vừa có tài lộc.

  • Nếu không có Nhâm/Quý Thủy để tiết khí, thì Tân Mùi quá vượng. Khi ấy có thể dùng Quan Sát (官杀 – tức Hỏa) để khắc chế Kim vượng. Nhưng tốt nhất vẫn nên có Thương Quan/Thực Thần (伤官食神 – tức năng lực sáng tạo, biểu đạt) tiết khí thì mới đẹp.

11. Người sinh ngày Tân Mùi vào tháng Tuất (戌月)
Tuất Thổ trợ cho Tân Mùi, đa phần thân mạnh.

    • Nếu có Giáp Mộc khắc chế hoặc Nhâm Thủy tiết hao, lại thêm cả hai đều hiện trên Thiên Can, thì chủ phúc thọ song toàn, cuộc sống ít phiền não.

    • Nếu chỉ có Nhâm Thủy lộ Can, Giáp Mộc ẩn trong Chi, lại thêm Can có Bính Kim thì chỉ là mệnh bình thường.

    • Nếu Giáp Mộc lộ Can, Nhâm Thủy ẩn trong Chi, Thổ cũng ẩn trong Chi → có thể theo đường khác mà thành danh.

    • Nếu thân Tân Mùi quá mạnh, lại chuyên vượng cục, thì không dùng Nhâm Thủy/ Giáp Mộc tiết hao, mà lại cần thêm Thổ để sinh trợ, thêm Kim để phù trì.

    • Với thân mạnh, Bính Kim là kỵ thần, nhưng nếu có Nhâm Thủy lộ Can thì Bính Kim sinh Nhâm Thủy, hóa giải được, tạo sự thông suốt. Với mệnh cách thì hơi kém, nhưng với vận thế chưa hẳn đã xấu

12. Người sinh ngày Tân Mùi vào tháng Hợi (亥月)

Tân Mùi vào tháng Hợi không được tháng lệnh giúp, phần lớn thuộc thân yếu, cần Thổ để sinh trợ, Kim để phù trì. Không nên ưu tiên Nhâm Thủy hay Bính Hỏa, trừ khi vào Tòng Thế Cách (从势格 – thuận theo thế, theo dòng). Nếu nhập Tòng Thế Cách, Nhâm Thủy và Bính Hỏa cùng lộ Can thì có thể đỗ đạt, gọi là “Kim bạch thủy thanh” (金白水清 – vàng trắng nước trong).

  • Nếu Bính Hỏa lộ Can, Nhâm Thủy ẩn Chi → đủ ăn đủ mặc.

  • Nếu Bính Hỏa ẩn Chi, Nhâm Thủy lộ Can → giàu có, giữ tiền ngàn vàng.

  • Nếu cả hai đều ẩn Chi → cũng là người thông minh.

Một số trường hợp khác:

  • Tuất Thổ và Nhâm Thủy cùng xuất hiện → có tích lũy tài sản.

  • Nhâm Thủy nhiều mà không có Thổ → gọi là “Kim Thủy uông dương” (金水汪洋 – nước tràn lan, Kim trôi mất), thường nghèo hèn.

  • Thổ nhiều, Thủy ít → dễ thành danh.

  • Mộc nhiều, Thổ ít → nhờ nghệ thuật mà có của.

  • Nếu Thổ nhiều, Thủy bị khốn, Tân Mùi bị vùi lấp → chỉ là người thành thật, cần cù.

  • Nước nhiều mà thiếu Thổ/Hỏa → vất vả, bôn ba.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *