Vận mệnh của mỗi người đều gắn bó chặt chẽ với sinh thần bát tự, tức là có mối liên hệ vô cùng mật thiết. Phương pháp đoán mệnh bằng bát tự đã có lịch sử lâu đời trong dân gian. Sau đây là phần chi tiết về người sinh ngày Quý Dậu ở các tháng. Nên phân tích theo những góc độ nào?
Quý Dậu nhật sinh ở các tháng chi tiết, người trụ Quý Dậu sinh tháng nào thì tốt?
1. Quý Dậu sinh tháng Tý
Quý Thủy nhật chủ sinh tháng Tý, vào tiết băng giá, Kim – Thủy không giao hòa. Chủ yếu cần Bính Hỏa để làm tan băng, mới tránh thành băng cứng. Đồng thời cần Tân Kim để nuôi dưỡng, trợ giúp. Nếu có Bính Hỏa chiếu sáng, Kim ấm Thủy ấm, đôi bên tương sinh, là cục diện tốt đẹp. Lại không nên có Nhâm Thủy lộ ra, tự nhiên dễ đăng khoa hiển đạt, có công danh hiển quý.
2. Quý Dậu sinh tháng Sửu
Mùa đông, Quý Thủy sinh tháng Sửu, Thủy đắc thời lệnh, đang lúc vượng, tính chất trong trẻo, sâu rộng. Nhưng mùa đông tiết trời giá lạnh, Quý Thủy khi này lạnh lẽo khắc nghiệt. Thủy vốn tính ẩm nhuận, chảy xuống, lại gặp đúng lúc Thủy đương thời, dễ thành thế lan tràn, cần có Thổ làm đê đập ngăn giữ. Tuy nhiên mùa đông vạn vật ngưng nghỉ, không thể sinh trưởng, cho nên cần Hỏa làm dụng thần để điều hòa khí hậu, khiến mệnh cục trở nên ôn hòa, phối hợp ngũ hành, làm ấm Thổ và Quý Thủy. Bởi vậy Quý Thủy mùa đông chỉ khi có Tài tinh Bính Hỏa, Đinh Hỏa để sinh Quan tinh Mậu Thổ, Kỷ Thổ mới có thể thành mệnh cục tốt. Nếu không có Hỏa, đất đông, nước lạnh, Quý Thủy không phát huy được tác dụng. Vì vậy dù Quý Thủy có vượng nhưng lạnh giá, cũng không thể lấy Quan Sát Thổ làm dụng thần, nhất định phải có Hỏa để trợ giúp mới cát lợi.
3. Quý Dậu sinh tháng Dần
Quý Thủy sinh tháng Dần: Nhật chủ Quý Thủy sinh vào đầu xuân tháng Dần, Giáp Mộc Thương Quan nắm quyền, là đất tiết khí. Chính nguyệt Quý Thủy sau tam dương, mang tính chất như mưa móc, nhưng khí chất yếu ớt. Lúc này Quý Thủy ở vị trí bệnh, vốn đã yếu lại thêm suy nhược. Vì thế cần Tân Kim để khai nguồn, lại có Bính Hỏa điều hậu, chiếu sáng, mới là thượng cách. Đây gọi là “Thương Quan phối Ấn”. Nếu trong trụ không có Ấn tinh, lại gặp Quan Sát tinh, thì Thương Quan gặp Quan, tai họa khôn lường, rắc rối dây dưa.
Người Quý Thủy sinh tháng Dần, nếu vận hành về phương Bắc (Thủy địa), tuy có tỷ kiếp trợ thân, nhưng chỉ càng làm Thương Quan thêm mạnh, tranh chiến với Quan Sát, bất lợi. Nếu vận hành về phương Nam (Hỏa địa), Thương Quan sinh Tài, Tài sinh Quan, các khí tương sinh, hóa giải xung khắc, thì vừa phú vừa quý. Vì vậy, Nam vận tốt hơn Bắc vận. Đến vận Thân cung, nhật nguyên có khí, nhưng lại thêm xung phá, Ấn khắc phá Thực Thương, tuổi thọ dễ bị tổn hại.
4. Quý Dậu sinh tháng Mão
Quý Thủy sinh tháng Mão: Nhật chủ Quý Thủy sinh vào trung xuân tháng Mão, Ất Mộc Thực Thần nắm lệnh. Sách viết rằng “Ngũ âm sinh xứ bất vi sinh”, tức Mão là Trường Sinh của Quý Thủy, nhưng thực chất Mão là thuần Mộc, có tiết (tiêu hao) mà không có sinh. Có thể nói là “giả sinh thật tiết”, nên cần Kim, Thủy để sinh phù trợ.
Quý Thủy sinh tháng Mão, nhật nguyên vốn thân nhược, nếu trong trụ có Mão làm Tỷ Kiếp, thì có gốc rễ, tự nhiên lấy Thực Thần sinh Tài làm dụng. Nếu thân yếu lại gặp Quan Sát, thì chẳng khác nào thân suy gặp quỷ, không nghèo thì cũng yểu mệnh, ảnh hưởng thọ nguyên. Trái lại, nếu Thực Thần sinh Tài khí thuần, Thực Thần mạnh hơn Tài Quan, mà đại vận lại đi vào phương Nam (Hỏa địa), đúng là Thực Thần sinh Tài, nên thường được thanh quý. Nhưng nếu vận đi vào phương Tây (Thân, Dậu, Tuất – Kim vượng), thì e rằng Thực Thần bị khắc phá, tuổi thọ không dài.
5. Quý Dậu sinh tháng Thìn
Quý Thủy sinh tháng Thìn: Nhật chủ Quý Thủy sinh vào cuối xuân tháng Thìn, Mậu Thổ Chính Quan nắm lệnh, khắc thân mạnh. Trong Thìn còn tàng Ất Mộc, Quý Thủy, cho nên thành cách “Tạp khí”. Tháng Thìn tuy Thổ vượng, lại là mộ khố của Thủy, nhưng ở phương Đông nên Thủy – Mộc vẫn còn dư khí. Lúc này, nếu có Tỷ Kiếp trợ thân thì tốt, trong trụ thêm Hỏa – Thổ hoặc Mộc cũng đẹp, có thể thành cách “Tài sinh Quan Sát” hoặc “Thực Thương sinh Tài”, đều là cát.
Nếu người Quý Thủy sinh tháng Thìn mà thân quá yếu, trong thiên can địa chi hoàn toàn không có gốc rễ của Quý Thủy, Ấn – Tỷ Kiếp sinh trợ lại ít, mà đại vận lại thuận vào phương Nam (Hỏa địa), Hỏa càng giúp Quan Sát khắc thân, thân càng yếu, tất nhiều tai họa, không phải mệnh tốt.
6. Quý Dậu sinh tháng Tỵ
Quý Thủy sinh tháng Tỵ: Nếu địa chi có rễ của Thủy, thân vững có thể gánh nổi Tài, nghịch hành về phương Đông (Dần, Mão, Thìn), Mộc sinh Hỏa, Thực Thương sinh Tài, có thể phú quý. Nhưng nếu thuận hành vào phương Nam (Hỏa địa) rồi lại chuyển sang phương Tây (Kim địa), vốn là nơi Ấn – Tỷ Kiếp được ưa dùng, lấy Ấn làm dụng, nhưng lại bị Tài tinh vượng ở nguyệt lệnh khắc phá, Tài khắc Ấn, tất sinh tai họa.
Người Quý Thủy sinh tháng Tỵ thường không được nguyệt lệnh trợ giúp, đa phần là thân yếu, cần dùng Tân Kim hoặc Canh Kim. Nếu Tân Kim lộ thiên, không có Đinh Hỏa khắc, lại thêm Nhâm Thủy lộ, thì công danh có thể thành, phú quý song toàn. Nếu có Đinh Hỏa lộ thiên khắc Canh, Tân Kim, phá cách, tất nghèo khổ. Ngược lại, nếu có Nhâm Thủy lộ thiên, thì không bị phá. Nếu Tân Kim chỉ tàng trong chi, không có Đinh Hỏa lộ thiên, cũng có thể làm quan nhỏ, hưởng danh tiếng.
7. Quý Dậu nhật sinh tháng Ngọ
Quý Thủy nhật chủ sinh tháng Ngọ, cực kỳ suy nhược, không có gốc rễ (vô căn). Vì vậy nhất định cần Canh, Tân Kimđể sinh thân, làm gốc rễ nuôi dưỡng Quý Thủy.
Vô căn: nghĩa là trong chi không có Thủy hoặc Thủy bị khắc nặng, nhật chủ không có chỗ dựa.
Canh, Tân Kim (庚辛金): là Ấn tinh, có khả năng sinh Thủy.
Nhưng vì tháng Ngọ, Đinh Hỏa (火) nắm quyền, Hỏa quá vượng, Kim khó chống nổi Hỏa, khó mà dưỡng được Quý Thủy. Vì thế nên có Tỷ Kiếp (比劫, tức Nhâm Quý Thủy đồng hành) để trợ thân, khi ấy Tân Kim mới phát huy tác dụng.
Quý Thủy tháng 5 (tháng Ngọ), có thể dùng phối hợp Canh, Tân Kim và Nhâm Thủy. Nếu trong thiên can lộ Canh, Tân, lại thêm Nhâm, Quý, tất là người xuất thân danh giá, gia đình quyền quý.
Nếu chỉ có Tân Kim lộ thiên, địa chi lại có Thân, Tý, Thìn (tức Tam hợp Thủy cục), cũng chủ được vinh danh trên khoa bảng, đỗ đạt hiển quý.
Tam hợp Thủy cục (申子辰): tổ hợp 3 địa chi hợp thành Thủy khí mạnh, giúp Thủy vượng.
8. Quý Dậu nhật sinh tháng Mùi
Quý Thủy sinh tháng Mùi, không được nguyệt lệnh trợ lực, đa phần thân yếu.
Trong nửa đầu tháng Mùi, Canh Tân Kim khí suy yếu, bị hưu tù, còn Hỏa khí đang vượng → nên Kim không sinh được Thủy, Quý Thủy càng yếu.
Hưu tù (休囚): nghĩa là hành khí bị suy nhược, mất sức mạnh.
Nửa cuối tháng Mùi, Kim bắt đầu có sinh khí, có thể trợ Thủy tốt hơn. Trong chi Mùi lại tàng Ất Mộc, Kỷ Thổ, Đinh Hỏa, nên Thủy thường bị khắc hao. Vì vậy, không thể dùng theo cách Tòng Sát cách (从杀格).
Tòng Sát cách: khi nhật chủ quá yếu, hoàn toàn thuận theo Sát tinh (Hỏa khắc Thủy). Nhưng ở đây không thể dùng, vì Thủy vẫn cần Kim để bảo vệ.
Quý Thủy tháng Mùi lấy Canh, Tân Kim làm dụng thần, để sinh trợ thân.
-
Nếu sinh vào nửa đầu tháng, do Kim suy, Hỏa vượng → cần thêm Thủy để khắc Hỏa, đồng thời phù trợ nhật chủ → mới có thể phú quý.
-
Nếu sinh vào nửa cuối tháng, Kim có sinh khí, thì không cần thêm Thủy, nhưng kỵ gặp Đinh Hỏa (lộ thiên hoặc tàng trong chi), vì sẽ phá hỏng Kim, gây bất lợi.
9. Quý Dậu nhật sinh tháng Thân
Quý Thủy sinh tháng Thân, được nguyệt lệnh sinh trợ, đa phần thân vượng.
Tuy trong Thân, Quý Thủy rơi vào trạng thái tử tuyệt (死绝), nhưng chi Thân tàng Canh Kim, có thể sinh Thủy, gọi là “tử xứ phùng sinh” (chết chỗ mà lại hồi sinh). Nhờ vậy, thân Quý Thủy chuyển yếu thành mạnh, dù đi đại vận Kim cũng không chết tuyệt.
Tử tuyệt (死绝): giai đoạn cuối cùng của một hành, coi như mất khí.
Tử xứ phùng sinh: ý chỉ trong chỗ tận tuyệt lại có chỗ sinh trợ, hồi phục sức mạnh.
Tháng Thân, Canh Kim nắm quyền, khí cứng mạnh, sắc bén. Vì vậy cần lấy Đinh Hỏa làm dụng thần, để tiết chế bớt Kim.
Dụng thần (用神): ngũ hành/cách cục cần thiết nhất để cân bằng lá số.
-
Nếu Đinh Hỏa lộ thiên, lại thêm Giáp Mộc lộ thiên, gọi là “hữu diệm chi hỏa” (có ngọn lửa sáng) → chủ thi cử thuận lợi, công danh hiển đạt.
-
Nếu chỉ có Đinh Hỏa lộ, không có Mộc, nhưng lại có Canh Kim → cũng có thể làm quan nhỏ. Nếu có đến hai Đinh Hỏa lộ thì càng tốt, quý hiển.
-
Ngược lại, nếu Kim quá vượng mà không có Đinh Hỏa chế, tất nghèo hèn.
10. Người sinh ngày Quý Dậu vào tháng Dậu
Mùa thu Quý Thủy (癸水 – tức nước mưa, nước ngầm nhỏ nhẹ) sinh vào tháng Dậu (酉 – tháng 8 âm lịch, là tháng chính mùa thu, thuộc Kim vượng). Lúc này Kim đang vượng, Kim sinh Thủy, nên Quý Thủy rất trong sáng, tinh khiết, khí chất thanh tú, uy lực mạnh mẽ. Đây chính là trạng thái điển hình của Quý Thủy vào mùa thu.
Nếu lại gặp thêm Kim để sinh trợ, thì Quý Thủy càng trong sáng, gọi là “Kim bạch Thủy thanh” (金白水清 – Kim trắng sinh ra Thủy trong, ý chỉ người thanh cao, khí chất tao nhã).
-
Thổ khắc Thủy (土克水 – đất chặn nước). Nếu Thổ quá vượng thì sẽ kìm hãm sức mạnh của Thủy.
-
Nếu có Nhâm Thủy (壬水 – “Kiếp tài/劫财”, tức nguồn nước lớn hơn, dòng lũ) thì Thủy tràn lan, dễ gây tai họa. Lúc này cần Mậu Thổ (戊土 – đất khô, đất núi, gọi là chính quan/正官) làm đê điều, chế ngự dòng nước, thì Quý Thủy mới trong sáng và ổn định.
-
Nếu là Kỷ Thổ (己土 – đất ẩm, ruộng đồng, gọi là thiên quan/七杀), thì tính chất vốn ướt mềm, không thể khắc chế Quý Thủy, ngược lại còn làm cho nước thêm đục, không trong nữa.
Vào mùa thu, Thủy được thế của Kim, tuy Hỏa (火 – đại diện tài tinh, vợ, của cải) cũng nhiều nhưng Thủy có thể khắc chế Hỏa, nên vẫn kiểm soát được. “Ta khắc là Tài” (我克者妻财), tức Thủy khắc Hỏa, nên Hỏa chính là tài tinh. Hỏa nhiều thì nghĩa là nhiều tài sản, giàu có.
Khi Quý Thủy vượng, gặp thêm Mộc (木 – con cái, sự phát triển) thì càng tốt. Bởi “Thủy sinh Mộc” (水生木), nước vượng thì dưỡng được cây, tức có nhiều con cháu hiếu thảo, đông con đông cháu.
11. Người sinh ngày Quý Dậu vào tháng Tuất
Tháng Tuất (戌 – tháng 9 âm lịch, cuối mùa thu, Thổ vượng) Quý Thủy bị mất lệnh, không có rễ. Lúc này Mậu Thổ (戊土 – chính quan) nắm quyền, khắc Thủy quá mạnh. Do vậy, phải dùng Tân Kim (辛金 – ấn tinh, nguồn sinh Thủy) để làm gốc sinh cho Thủy. Đồng thời cần thêm Tỷ Kiên (比肩 – người cùng mệnh, đồng loại, tức Quý Thủy khác trong trụ) để trợ thân, lại có Giáp Mộc (甲木 – quan hệ khắc Thổ, giúp khống chế Thổ) thì mới đẹp.
-
Nếu vừa có Tân Kim, vừa có Giáp Mộc, lại thấy Tý Thủy (子水 – trường sinh của Thủy), thì chủ nhân sẽ công danh thuận lợi, dễ thành đạt (“bình bộ thanh vân” – 平步青云).
-
Nếu có cả Quý Thủy lộ ra và Giáp Mộc thì phú quý, thành danh.
-
Nếu có Giáp + Tân nhưng thiếu Quý thì cũng có thể phong quan, nhưng hơi kém.
-
Nếu có Giáp + Quý mà thiếu Tân thì giàu nhưng quyền thế nhỏ.
-
Nếu chỉ có Giáp, thiếu Quý và Tân thì bình thường.
-
Nếu cả Giáp, Quý, Tân đều không có thì nghèo hèn.
12. Người sinh ngày Quý Dậu vào tháng Hợi
Tháng Hợi (亥 – tháng 10 âm lịch, đầu mùa đông), Quý Thủy được mùa, tức là được lệnh, phần lớn thân vượng. Tuy nhiên trong Hợi có Giáp Mộc (甲木), Mộc tiết Thủy, nên Quý Thủy bị hao khí, nguyên khí giảm sút, cần Kim (庚辛金) để sinh trợ.
-
Nếu có Kim (庚辛) lộ thiên mà không có Bính Hỏa (丙火 – mặt trời, tài tinh) khắc chế, thì có thể công thành danh toại.
-
Nếu địa chi thành Mộc cục (Mộc vượng) lại thêm Đinh Hỏa (丁火 – tài tinh) lộ ra, gọi là “Mộc vượng Hỏa tướng” (木旺火相), thì Kim bị khắc, thân trở nên thanh bần.
-
Nếu cả Bính, Đinh cùng lộ thì có thể nhờ con đường khác mà thành danh, gọi là “dị lộ công danh”.
-
Nếu Nhâm Thủy quá vượng, lại thiếu Mậu Thổ (đê điều), thì gọi là “Đông Thủy uông dương” (冬水汪洋 – biển nước mùa đông), chủ bôn ba vất vả, về già cô đơn. Nếu có Mậu Thổ khắc Nhâm Thủy, thì có danh vọng địa vị.
-
Nếu Kim (庚辛) vượng, lại thêm Đinh Hỏa lộ, thì có cả danh lẫn lợi. Nếu thiếu Đinh Hỏa thì nghèo.
-
Nếu Tứ trụ Hỏa quá vượng, gọi là “Tài đa thân nhược” (财多身弱 – nhiều tài mà thân yếu), thì chỉ làm kẻ hầu cho nhà giàu.