Cái gọi là Kiến Lộc Cách chính là khi Nhật chủ ở trên nguyệt trụ rơi vào Lâm Quan Lộc địa, lại có thiên can đồng trụ xuất hiện thì được gọi là Kiến Lộc Cách. Ví dụ: Giáp sinh tháng Dần (Giáp Dần), Ất sinh tháng Mão (Ất Mão). Nếu chi năm không phá hoại thì định là Kiến Lộc Cách.
Trong Bát tự, Lộc Nhận Cách là cách cục bao gồm cả Kiến Lộc Cách và Nguyệt Nhận Cách. Vậy Lộc Nhận Cách đại diện cho điều gì? Thế nào là Lộc Nhận Cách trong các cách cục Bát tự, chúng ta cùng xem nhé.
Thế nào là Lộc Nhận Cách
Lộc Nhận là chỉ Tỷ Kiếp, thường được luận chung nhưng cũng có sự phân biệt.
-
Luận chung: đều là Kiếp tài, đồng loại, nên có lý chung.
-
Phân biệt: “Lộc” thuộc về Tỷ, tuy là Tỷ nhưng cùng gốc khí; còn “Nhận” là Kiếp trong Kiếp, có tính hung hiểm, nghịch tính, nên tuy cùng lý nhưng vẫn được tách ra.
Cái gọi là Lộc Nhận Cách chính là sự hợp gọi của Kiến Lộc Cách và Nguyệt Nhận Cách. Nếu nguyệt chi là Lộc hoặc Dương Nhận của Nhật can thì có thể lấy là Kiến Lộc Cách hoặc Nguyệt Nhận Cách.
Người có Bát tự thành Lộc Nhận Cách thường tính cách cương trực, thẳng thắn, cả đời có nhiều bạn bè, trong xã hội dễ được yêu mến, nhân duyên khác giới cũng tốt, tức là có mối quan hệ rộng. Đặc điểm nữa là gan dạ, dám đột phá, không bị gò bó bởi hoàn cảnh.
Kiến Lộc Cách
Cái gọi là Kiến Lộc Cách chính là khi Nhật chủ ở trên nguyệt trụ rơi vào Lâm Quan Lộc địa, lại có thiên can đồng trụ xuất hiện thì được gọi là Kiến Lộc Cách. Ví dụ: Giáp sinh tháng Dần (Giáp Dần), Ất sinh tháng Mão (Ất Mão). Nếu chi năm không phá hoại thì định là Kiến Lộc Cách.
Kiến Lộc Cách tức là nguyệt lệnh rơi vào nơi Nhật chủ Lâm Quan. Khi đó, khí thế đang vượng mà chưa cực thịnh, nên tính chất so với Dương Nhận (Kiếm phong/Nguyệt Nhận) có khác biệt. Tuy đều là thân vượng, nhưng Lộc thì ôn hòa hơn, còn Nhận thì dữ dội, hung bạo.
Kiến Lộc Cách kỵ nhất là hình xung, có phần giống đặc điểm của Quý Cang Cách (魁罡格). Nếu Kiến Lộc bị xung mà Bát tự không có sự bảo hộ thì có thể nguy hiểm đến tính mạng. Người có mệnh cục Kiến Lộc bị xung thì thường tổ tiên nghèo khó, nên cổ thư có câu: “Nguyệt lệnh Kiến Lộc, đa vô tổ ốc” (người sinh tháng Kiến Lộc thường không có sản nghiệp tổ tiên để lại).
Người có Kiến Lộc cũng không nên quá vượng, mà tốt nhất là được Tài Quan xuất hiện và phối hợp cân bằng. Cổ thư có nói: “Kiến Lộc sinh tại nguyệt lệnh, Tài Quan thích lộ thiên; không nên thân lại quá vượng, chỉ thích tài nguyên dồi dào”.
Nữ mệnh không thích Kiến Lộc, vì theo tục ngữ: “Phú quý sinh dâm dục”. Nếu lại gặp Đào Hoa, thì càng kỵ, cổ ngữ có câu: “Dương Quý Phi dung mạo xinh đẹp, Lộc kề bên Đào Hoa”.