Sinh thần Bát tự là thứ ta sinh ra đã mang theo, có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc đời mỗi người. Người có mệnh cách khác nhau: có người mang cách cục đặc biệt, có người lại bình thường. Có người sinh ra đã có khí chất cao quý, giàu sang thì giàu sang, còn nghèo khó thì là nghèo khó. Vậy hãy cùng xem mười đại Quý mệnh trong Bát tự là những cách cục nào.
1. Chu Tước thừa phong
Cách cục này chỉ Nhật can (can ngày, đại diện cho bản thân) là Bính hoặc Đinh Hỏa (hai thiên can thuộc Hỏa), tọa chi gặp được Kim (tài, tiền bạc) và Thủy (quan, quyền lực), tức là đắc thế như chim gặp gió. Nếu thân vượng (bản mệnh mạnh, đủ sức gánh Tài Quan) thì phú quý.
Ví dụ: ngày Bính Tý, Đinh Hợi – thuộc quý cách Thủy Hỏa ký tế (nước và lửa cân bằng, hài hòa), nếu lại gặp Thân Tý Thìn hợp thành Thủy cục (ba chi kết hợp thành Thủy mạnh) thì càng tốt.
Nhưng Thủy – Hỏa phải cân bằng, không thiên lệch. Các ngày Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Dậu, Đinh Sửu cũng là quý mệnh vì thân vượng, Tài Quan hưng thịnh. Riêng ngày trụ có Đinh Mùi thì không tốt, gọi là “Chu Tước chiết túc” (chu tước gãy chân, tức có quý mà không trọn vẹn).
2. Bát chuyên Lộc vượng
Bát chuyên (tám ngày đặc biệt trong lịch) vốn chỉ tám ngày định sẵn, nhưng thực tế không giới hạn, chỉ cần Nhật can và Nhật chi (can ngày và chi ngày) đồng loại lại chuyên Lộc (Lộc = tài nguyên, vị trí tốt cho can ngày) thì đều tính.
Nếu trong Bát tự có thêm Tài (tiền bạc), Ấn (quý nhân, học vấn), Thực thần (sinh khí, phúc lộc) thì phúc càng nhiều. Khi vận hành đến Lộc vượng (đi vào vận tốt của Lộc), hoặc gặp đất Tài, Ấn, Thực thần hưng thịnh thì chủ phát phúc, phát quý.
3. Huyền Vũ đương quyền
Cách cục này chỉ Nhật can là Nhâm, Quý Thủy (hai thiên can thuộc Thủy), tọa chi gặp Tài (tiền), Quan (chức vị), Ấn (quý nhân) – nghĩa là có quyền thế.
Chủ yếu gồm bảy ngày: Nhâm Dần, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Quý Sửu, Quý Mùi.
Những ngày này, dưới trụ có Quan, có Tài, có Ấn; nếu Nhật chủ thân vượng (bản mệnh mạnh), được chỗ dựa (các sao, chi hỗ trợ), lại thêm Quan tinh (sao Quan, tượng trưng quyền lực) thông khí theo nguyệt lệnh (được tháng sinh trợ lực) thì đều là quý mệnh.
4. Mộc phục Kim thượng
Chỉ các ngày Giáp Thân, Giáp Tuất, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu. Người sinh vào năm ngày này, dưới trụ vừa có Tài (tiền bạc, vật chất) vừa có Quan (chức vị, quyền lực). Nếu lại gặp được Kho (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi – gọi là “tứ khố” trong Địa chi, tượng trưng cho kho chứa) thì Tài Quan đều vẹn toàn, là mệnh rất tốt.
5. Dần tự đới Ấn
Nhật can phải là Bính hoặc Đinh Hỏa (tức can ngày là Hỏa), bốn chi phải hợp thành Tam hợp Hỏa cục Dần – Ngọ – Tuất (ba chi kết hợp thành thế Hỏa mạnh), trong đó đặc biệt cần có chữ Dần mang Ấn (Ấn tức quý nhân, học vấn, sự che chở) mới đủ cách. Nếu Hỏa quá vượng thì phải có Hợi Thủy (nước, giúp cân bằng) điều hòa.
6. Khúc trực nhập cách
Nhật can phải là Giáp hoặc Ất Mộc, bốn trụ địa chi hợp thành Tam hợp Mộc cục Hợi – Mão – Mùi, cần có chữ Hợi mang Ấn (Ấn: quý nhân, sự trợ giúp) mới thật sự nhập cách. Đây là phúc mệnh vừa nhân (nhân đức) vừa thọ (trường thọ).
7. Canh Tân đắc hạnh
Nhật can là Canh hoặc Tân Kim, tọa chi đều có Tài (tiền), Quan (quan lộc), Ấn (quý nhân, học vấn) nên gọi là đắc thế. Cách này chỉ có sáu ngày: Canh Ngọ, Canh Dần, Canh Tuất, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi. Người nào tọa Tài tinh (ngôi sao Tài – tượng trưng cho tiền bạc) thì tất giàu có.
8. Tý Ngọ song bao
Tứ trụ địa chi xuất hiện hai Ngọ hai Tý, hoặc hai Tý bao một Ngọ, hoặc hai Ngọ bao một Tý. Người có mệnh nhập cách này đều là quý mệnh. (Tý = Thủy, Ngọ = Hỏa, sự kết hợp này đặc biệt).
9. Câu Trần đắc vị
Câu Trần là một sao trong chòm Tử Vi, truyền thuyết là nơi Thiên Đế thường ngự, còn gọi là Chính phi hậu cung. Trong mệnh lý học, nó tượng trưng cho Đông Mộc, Tây Kim, Nam Hỏa, Bắc Thủy – tức là bốn phương, đủ thế.
10. Thừa phong đắc thế
Nhật can phải là Bính hoặc Đinh Hỏa, bốn chi hợp thành Tam hợp Hỏa cục Dần – Ngọ – Tuất, đặc biệt cần có chữ Dần mang Ấn (Ấn: quý nhân, học vấn, sự che chở) mới đủ cách. Nếu không có chữ Dần thì chỉ là gần quý cách, làm được quan nhỏ mà thôi.
Nếu Hỏa tự vượng thì cần có Hợi Thủy (nước, điều hòa Hỏa) để cân bằng, mới thành quý mệnh.
Mệnh này hợp đi Đông Bắc phương vận (tức vận hạn đi về hướng Đông Bắc). Kỵ gặp Thìn – Sửu – Tuất – Tỵ (các chi thuộc Thổ) vì Thổ tiết khí Hỏa khiến Hỏa tối tăm, chủ dễ mắc bệnh về mắt hoặc phong thấp. Nếu trụ có Mộc khắc Thổ (cây phá đất) thì vẫn thành quý cách. Ngược lại, kỵ đi vào đất Thủy Kim (nhiều nước và kim loại) vì dễ bị xung phá.

