Người sinh ngày Đinh Tỵ – Luận giải tổng quát và ảnh hưởng của tháng sinh
Người sinh ngày Đinh Tỵ, bất kể nam hay nữ, trong lá số đều có sẵn: Bính Hỏa Kiếp Tài (người ngang hàng, bạn bè, dễ tranh giành hoặc hỗ trợ tài lộc), Mậu Thổ Thương Quan (tính cách cởi mở, có tài năng, nhưng đôi khi chống lại quyền lực, quy tắc), và Canh Kim Chính Tài (tài lộc kiếm được từ công việc chính đáng, ổn định). Do đó, trong cuộc đời họ thường có dấu hiệu được bạn bè, anh em hỗ trợ về tiền bạc. Bởi vậy, nhìn chung họ không lâm cảnh nghèo khổ.
Tuy nhiên, người sinh ngày này dù tính tình ôn hòa, dễ gần, nhưng đôi lúc trong sự nhiệt tình lại xen lẫn nét trầm lắng, có khi bộc lộ tính nóng vội, thiếu kiên nhẫn. Khi trò chuyện, thường dễ mất tập trung hoặc chen ngang.
Đàn ông sinh ngày Đinh Tỵ thường chào đời trong giai đoạn gia đình do bà nội hoặc chú bác nắm quyền quản lý, bẩm sinh thông minh. Nhưng cần lưu ý, họ không nên hùn vốn, hợp tác làm ăn. Con đường tốt nhất là tự mình độc lập phát triển, nếu không dễ dẫn tới cảnh công việc tan vỡ, bạn bè trở mặt, một lần rơi vào khó khăn.
Vậy, sinh vào tháng nào thì tốt cho người Đinh Tỵ? Sau đây là phần phân tích chi tiết:
1. Đinh Tỵ sinh vào tháng Tý
Người sinh tháng Tý (tháng 11 âm lịch, mùa Đông), Hỏa của Đinh vốn đã yếu, gặp Tý là Thủy vượng, nên nước lấn át lửa. Nếu lại thêm vận phương Tây (nhiều Kim, tức tài tinh – tiền bạc), thì Kim lại sinh thêm Thủy, khiến Thủy càng mạnh, làm Hỏa càng tắt. Khi ấy, gỗ (Mộc) vốn là “Ấn tinh” (người che chở, nguồn nuôi dưỡng cho Hỏa) cũng bị Kim khắc, không còn trợ lực. Như vậy, mạng Đinh Tỵ sinh tháng Tý khó phát triển, tài lộc không trọn vẹn nếu đi theo vận phương Tây (Kim, Thủy nhiều).
2. Đinh Tỵ sinh vào tháng Sửu
Người sinh tháng Sửu (tháng 12 âm lịch, cuối Đông), nếu đi vào vận phương Nam (Hỏa nhiều) thì lại không thuận lợi. Trường hợp này thường phải xét theo các “cách đặc biệt” gọi là “tòng cách” (tòng = thuận theo, chấp nhận yếu tố mạnh chi phối). Ví dụ:
- Nếu trong lá số tràn đầy “Thực Thương” (Sao ăn nói, tài năng, sáng tạo) thì gọi là tòng Thực Cách – phải thuận theo dòng đó mới tốt.
- Nếu toàn bộ là “Tài tinh” (sao tiền bạc) thì thành tòng Tài Cách.
- Nếu toàn bộ là “Quan hoặc Sát” (chính quyền, áp lực, kỷ luật) thì thành tòng Quan/Sát Cách.
- Ngoài ra còn có “tòng Thế Cách” (thuận theo thế cục đặc biệt).
Những người có tòng cách như vậy thì đại vận (chu kỳ vận hạn lớn) không nên đi vào phương Nam nhiều Hỏa, vì sẽ phá cách cục, dễ sinh tai họa.
3. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Dần
Những người sinh vào tháng này, nếu vận hạn đi về phương Bắc (tức là vùng “thủy” – đại diện cho yếu tố nước trong ngũ hành), sẽ có “ấn tinh” (ngôi sao chỉ sự che chở, học thức, quý nhân phù trợ) hóa giải, giúp nước nuôi dưỡng lửa, tránh được những xung khắc lớn giữa thủy và hỏa. Trường hợp này gọi là quan ấn tương sinh (sự phối hợp tốt giữa sao quan lộc và sao ấn tinh, tượng trưng cho công danh hanh thông). Vì thế, nếu đi về phương Bắc, vận số cũng thuận lợi.
Tuy nhiên, nếu đi về phương Tây (tức “kim” – đại diện cho yếu tố kim loại), có thể xảy ra xung khắc với “thân mệnh”, dễ vì ham tài lộc mà phá hỏng quý nhân phù trợ, gây họa. Dẫu vậy, nếu trong lá số có thêm sự trợ giúp từ các yếu tố cùng hành hỏa (như Tỵ, Ngọ, Bính), khiến bản mệnh mạnh mẽ, thì vẫn có thể đảm nhận được tài lộc và chức vụ, khi ấy đi về phương Tây mới tốt. Nhưng tuyệt đối không nên để yếu tố “sát” (hung tinh) lẫn lộn, nếu không sẽ bất lợi.
4. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Mão
Những người sinh vào tháng này, nếu vận hạn đi về phương Nam (hành hỏa), sẽ được tăng thêm sức mạnh cho bản mệnh, rất có lợi. Nếu đi về phương Bắc (hành thủy), nơi mà sao quan lộc và sao sát tinh mạnh mẽ, cũng vẫn tốt, bởi nhờ có ấn tinh hóa giải nên hình thành cách cục quan ấn tương sinh hoặc sát ấn tương sinh (tức quan – sát phối hợp với ấn tinh, mang lại danh lợi).
Nếu trong lá số không có “quan tinh” (sao quan lộc) chen vào làm rối “thất sát” (sát tinh chủ quyền lực, nhưng dễ nguy hiểm), thì đây gọi là thất sát phối ấn, tức là sát tinh đi kèm ấn tinh, không chỉ hóa giải hung mà còn đem lại quý khí. Trường hợp này người sinh ngày Đinh Tỵ tháng Mão dễ có sự nghiệp hiển đạt, phù hợp với những vị trí có quyền lực, quân sự hoặc quan chức. Dân gian có câu: “Thất sát không bị quan tinh lẫn vào, ắt được vinh hoa quý hiển, quyền cao chức trọng.”
5. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Thìn
Những người sinh vào tháng này, thời trẻ thường gặp nhiều trở ngại, bởi khi vận hạn đi vào vùng “mộc” (Mão, Dần), sao ấn tinh sẽ khắc phá sao thực thương (thực thần, thương quan – hai sao chủ về tài năng, ăn nói, sự thể hiện). Điều này khiến con đường lúc đầu khó khăn, trắc trở.
Nếu gặp phải sao Tuất (hành thổ), thì tình hình càng bất lợi, bởi Tuất là “mộ khố của hỏa” (nơi hỏa bị vùi lấp, suy yếu), lại xung khắc trực tiếp với Thìn, tạo thành thế thiên la địa võng (ràng buộc, khó thoát), dẫn đến khó khăn, thậm chí ảnh hưởng đến tuổi thọ.
Trong Thìn có ẩn tàng Nhâm và Giáp: Đinh gặp Nhâm là chính quan (quan tinh, chủ công danh), nhưng Thìn lại là thương quan (khắc chế quan tinh, gây bất lợi), hình thành thế thương quan kiến quan (tài năng chống lại quyền lực, thường gặp trắc trở quan trường). Giáp trong Thìn là ấn tinh, nhưng lại bị thương quan khắc phá, khiến tình thế thêm rối ren. Vì thế, nếu gặp thêm Tuất hay Hợi, tuổi thọ và vận mệnh càng dễ bị ảnh hưởng xấu.
6. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Tỵ
Những người sinh vào tháng này, khi bước vào vận hạn thời trẻ (đi về phương Nam – hỏa vượng), bản mệnh vốn đã mạnh mẽ, nay lại càng thêm rực, tưởng như giàu sang phú quý. Nhưng thực tế, hỏa quá vượng sẽ khiến thổ bị khô cằn, mất cân bằng, nên cũng không hẳn là tốt.
Đến trung niên, nếu vận hạn đi về phương Tây (hành kim), thì đây lại là thời kỳ tốt đẹp, bởi kim sinh tài lộc. Người này dễ đạt được song toàn cả về phúc lộc và sự nghiệp, gọi là phúc lộc song toàn. Vì thế, đây mới là giai đoạn đáng quý trong cuộc đời.
7. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Ngọ (tháng 5 âm lịch)
Tháng này được gọi là Kiến Lộc (ngày sinh gặp địa chi cùng hành với thiên can, chủ về có chỗ dựa). Vào tháng 5, nước (Thủy) ở vào thế suy kiệt, chỉ một giọt cũng nhanh chóng khô cạn. Vì vậy, phải có Kim để sinh ra Thủy, rồi Thủy mới nuôi dưỡng được Hỏa (tức Đinh). Nếu mệnh không có Thủy, khi đi vào vận Mộc hoặc Hỏa thì dễ mất cân bằng, đời sống dễ gặp trở ngại, thậm chí tổn thọ. Nếu không có Nhâm Thủy thì dùng Quý Thủy, Quý được xem là Thất Sát (sát tinh), nhưng người biết dùng Thất Sát thì thường có khí chất lãnh đạo, tự mình gánh vác, có uy danh và quyền lực. Người xưa có câu: “Dùng Sát mà không dùng Quan, vận gặp Thất Sát thì lấy sát làm quyền, danh tiếng vang xa.”
8. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Mùi (tháng 6 âm lịch)
Nếu trong mệnh không có Tài (tức tài tinh, tượng trưng cho tiền bạc), lại gặp toàn Hỏa và Thổ quá vượng thì chỉ là số bình thường, khó phát đạt. Người xưa nói: “Đinh sinh tháng Mùi, muốn có tài phải thấy Tài, nếu không có thì cuộc đời nhiều trắc trở.”
Trường hợp mệnh có sao Tài, lại đi vào vận Thất Sát thì được Kim sinh Thủy, Thủy lại nuôi Hỏa, vừa có lợi danh vừa cân bằng âm dương, gọi là “thủy hỏa ký tế” (nước và lửa dung hòa). Khi bước vào vận Tây phương (thân, dậu – Kim), tiền tài thêm dồi dào, giống như rồng được điểm mắt, đại cát đại lợi.
9. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Thân (tháng 7 âm lịch)
Vận thế thuận lợi nếu đi nghịch hành về phương Nam (tức vận Hỏa), vì khi đó nhật chủ (người sinh ngày Đinh) được gốc rễ vững chắc, bản thân mạnh mẽ, đủ sức gánh vác tài lộc. Nếu trong mệnh đã có Tỵ hoặc Ngọ để củng cố căn cơ thì càng tốt, có thể đảm đương tài quan, nên vận hành thuận lợi ở phương Tây (dậu, tuất – Kim Thổ), vừa có tiền vừa có quyền. Khi vào trung niên, nếu gặp vận Bắc phương (hợi, tý, sửu – Thủy), đó là đất của Quan Sát (chỉ quyền lực và quản lý). Khi Tài sinh Quan Sát thì danh lợi song toàn, tài năng nổi bật.
10. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Dậu (tháng 8 âm lịch)
Người sinh tháng này, dù không có Giáp, Ất Mộc thì vẫn có thể dùng, ví như cỏ khô vẫn có thể bén lửa, nhưng không rời ánh sáng của Bính Hỏa (mặt trời). Thường là giàu có nhưng không hiển quý. Nếu thấy Giáp, Bính, Canh (các sao Tài và Quan) xuất hiện thì dễ thi đỗ, có danh vọng. Nếu toàn mệnh chỉ có Tân Kim, không thấy Canh Kim và cũng không có Bính Hỏa tương trợ, thì đây là cách “tòng tài” (theo tài), nghĩa là lấy tiền tài làm chủ, vừa giàu vừa quý, tuy không hiển đạt đường khoa bảng nhưng vẫn thành danh theo con đường khác.
11. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Tuất (tháng 9 âm lịch)
Nếu trên thiên can lại gặp Mậu Thổ thì khả năng khắc chế Thủy càng mạnh. Trong đó, Nhâm là Chính Quan (quan chính), Quý là Thất Sát (sát tinh). Mậu kết hợp với Quý để hóa giải Thất Sát, giữ lại Quan, khiến cách cục thêm trong sáng. Trong địa chi Tuất có Tân Kim (tài tinh), lại thuộc đất Kim, giúp hóa giải thương quan, biến thành Quan lộc, nên dù có nhiều Quan Sát cũng không gây hại. Tuy nhiên, Đinh sinh vào tiết cuối thu là lúc Hỏa suy yếu, thân thể yếu đuối, vì vậy cần đi vận Đông Nam (Mộc Hỏa) để trợ thân, khiến bản mệnh thêm vững mạnh, đủ sức đảm nhận tài quan, nhờ vậy mà công danh, sự nghiệp và địa vị đều hiển đạt.
12. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Hợi:
Thông thường, những người sinh vào tháng này nếu gặp vận thuận, đi vào phương Đông Nam (mộc – hỏa), thì sẽ có được phúc khí, công danh sáng rõ, cuộc đời khá thuận lợi. Tuy nhiên, nếu trong mệnh lại xuất hiện nhiều sao Thất Sát (báo hiệu sự đối khắc mạnh), thì được coi là “thân suy gặp quỷ”, dễ rơi vào cảnh yểu mệnh hoặc nghèo khó, tuổi thọ cũng khó được trọn vẹn. Vì vậy, những người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Hợi, tốt nhất là trong bát tự (tứ trụ) phải có “thân mạnh”, lại thêm vận trình gặp được sự trợ giúp, khi ấy mới được coi là “cách cục quý”, có thể hưởng phú quý và danh vị.
Người sinh ngày Đinh Tỵ, tháng nào thì có số phú quý?
👉 Sinh vào tháng Dần thì tốt nhất
Người sinh ngày Đinh Tỵ trong tiết tháng Dần (đầu xuân), được sao Giáp Mộc (Chính Ấn) nắm quyền. Vì vậy, người này được coi là có mệnh tốt, khí cục sáng rõ. Trong mệnh nếu xuất hiện thêm Thủy, e rằng Mộc sẽ ẩm ướt, không thể sinh Hỏa. Do đó, người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Dần thường gặp vận đi về phương Nam (Hỏa), nhờ đó nâng đỡ bản mệnh, sưởi ấm toàn cục, giúp cân bằng âm dương. Nếu gặp vận đi về phương Bắc (Thủy), nhưng lại có Ấn tinh hóa giải, chuyển Thủy sinh Hỏa, thì cũng tránh được sự va chạm khắc chế gay gắt, gọi là “quan ấn tương sinh” hoặc “sát ấn tương sinh” – nhờ vậy vận mệnh vẫn hanh thông.
👉 Sinh vào tháng Mão cũng là mệnh tốt
Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Mão (giữa xuân), được sao Ất Mộc (Thiên Ấn) nắm quyền, đang ở thế vượng. Trong vận trình nếu đi về phương Nam (Hỏa), sẽ có tỷ kiếp (người cùng hành) nâng đỡ nguyên thần, từ đó đủ sức đảm đương tài quan. Tháng Mão là khi Mộc vượng, Hỏa bị tắc, vì vậy nhất định cần có sao Canh Kim để “bổ khắc” – phá Mộc, dẫn Hỏa, lúc ấy Hỏa mới đủ sức bùng lên rực rỡ. Ất Mộc vốn như cỏ cây, chỉ dẫn Hỏa mà không đủ để đốt cháy, nên thân vẫn yếu. Nếu đại vận đi vào phương Nam (Hỏa), thì trực tiếp nâng đỡ Nhật chủ, khiến bản mệnh thêm vững mạnh. Ngược lại, nếu vận đi về phương Bắc (Thủy), tức là nơi quan sát vượng, mà lại có Ấn tinh hóa giải, hình thành “quan ấn tương sinh” hoặc “sát ấn tương sinh”, thì công danh và lợi lộc đều có thể đạt được.
Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Thân có mệnh tốt
Trong Tứ trụ Bát tự, nếu Nhật nguyên là Đinh Tỵ, sinh vào tiết đầu thu (tháng Thân), thì trong chi Thân có khí chủ là Canh Kim – đây chính là sao Chính Tài nắm quyền. Vào mùa thu, khí hỏa đã suy tàn, Đinh Tỵ trở nên yếu ớt. Dù trong tứ trụ có thêm Bính Hỏa hay Đinh Hỏa (các sao Tỷ Kiếp) để trợ lực, thì cũng chỉ là vượng khí bề ngoài, giống như cây bèo không gốc, khó có thể gánh vác nổi Kim vượng của tháng Thân. Vì vậy, người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Thân thường thích hợp gặp đại vận đi về phương Nam (thuộc Hỏa), để nhật nguyên có chỗ bám rễ, bản mệnh thêm vững vàng, nhờ đó mới có đủ sức đảm đương và hưởng tài lộc.
Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Hợi có mệnh tốt
Trong Tứ trụ Bát tự, nếu Nhật chủ là Đinh Tỵ, sinh vào tiết đầu đông (tháng Hợi), thì trong chi Hợi tàng chứa Giáp Mộc và Nhâm Thủy. Nhâm Thủy là khí chủ của tháng Hợi, chính là Chính Quan nắm quyền. Vào mùa đông, Hỏa đã rơi vào thế tuyệt, nên Đinh Tỵ vốn yếu và lạnh. Trong Hợi có Nhâm Thủy sinh cho Giáp Mộc (Ấn tinh), song vì Mộc ẩm ướt nên không thể sinh Hỏa. Do đó, để dùng được sao Quan (Nhâm Thủy), thân mệnh buộc phải mạnh. Người sinh ngày Đinh Tỵ vào tháng Hợi, nếu gặp đại vận thuận lợi đi về phương Đông Nam (Mộc – Hỏa), thì nguyên thần được trợ giúp, có thể đảm đương tài quan, phúc lộc không hề nhỏ. Ngược lại, nếu gặp sao Thất Sát xen lẫn, gọi là “thân suy gặp quỷ”, thì dễ rơi vào cảnh yểu mệnh hoặc nghèo khó, tuổi thọ cũng khó trọn vẹn. Bởi vậy, người sinh Đinh Tỵ tháng Hợi, tốt nhất là bát tự vốn có thân mạnh, lại thêm vận trình gặp trợ lực, khi đó mới được coi là “cách cục quý”, có số phú quý và danh vị.