Giáp Thìn nhật sinh ở các tháng phân tích chi tiết, Giáp Thìn sinh tháng nào thì tốt?

Giáp Mộc nhật chủ lập trên Thìn, lúc này chính là khi mặt trời buổi sớm đang lên, cũng là thời khắc đẹp nhất khi Giáp Mộc Thực Thần tỏa sáng. Vì vậy, nhật nguyên Giáp Mộc tất nhiên thanh tú, đáng khen ngợi. Nhưng, xét từ bản thân Giáp Mộc, Thìn lại là cuối xuân tháng ba, khí Mộc đã từ vượng chuyển suy. Do đó, với khí Mộc, thì hao tiết nhiều mà sinh phù lại ít. Vậy thì, Giáp Thìn nhật sinh vào tháng nào là tốt? Chúng ta cùng xem qua.

Giáp Thìn nhật sinh vào các tháng chi tiết phân tích, Giáp Thìn nhật sinh tháng nào thì tốt?

  1. Giáp Thìn sinh tháng Tý

Đầu đông tiểu dương xuân, quẻ Khôn, vật cực tất phản, một dương mới sinh, sinh khí nảy mầm vận động, bên trong Giáp Thìn sinh cơ bùng phát. Mùa đông nhiệt độ hạ thấp, trời lạnh đất đóng băng, rễ Giáp Thìn cũng khó nảy sinh cơ, cành lá khô héo, khí Mộc mới chớm. Vì thế chưa thể sinh trưởng. Mộc trải qua xuân hạ thu, nếu muốn trở thành gỗ cột kèo, tất phải có Canh Kim đốn chặt để chỉnh đốn. Nhưng Giáp Thìn mùa đông dùng Kim, lúc này Kim lại quá lạnh không thể gọt tỉa chỉnh chu, cần có Bính Hỏa, Đinh Hỏa để điều hòa nhiệt độ. Mộc lạnh hướng về dương, như vậy Giáp Thìn mới có thể giữ được sinh cơ, cũng mới có thể chịu nổi Sát Thần và Tài Thần, đây chính là câu thường nói “Hỏa nặng xuất hiện, ấm áp mới có công”.

  1. Giáp Thìn sinh tháng Sửu

Trời lạnh đất băng, tính Mộc cực hàn, không có hiện tượng sinh trưởng. Trước hết cần Canh Kim bổ đôi Giáp Mộc, mới dẫn được Đinh Hỏa. Lúc ấy mới có hình tượng Mộc Hỏa thông minh sáng sủa, vì vậy Đinh Hỏa không thể thiếu. Canh và Đinh cùng lộ, khoa giáp ân phong. Canh lộ Đinh tàng, tiểu quý. Đinh lộ Canh tàng, tiểu phú quý. Không có Canh thì bần tiện. Không có Đinh thì hàn nho.

  1. Giáp Thìn sinh tháng Dần

Nhật chủ Giáp Thìn sinh tháng Dần, tháng Dần là đầu xuân, Dần là Lâm Quan của nhật nguyên, sinh vào nguyệt lệnh là cách Kiến Lộc, thân vượng có thể biết. 《Ngũ Ngôn Độc Bộ》 nói: Kiến Lộc sinh tháng trụ, Tài Quan vui lộ thiên, không nên thân quá vượng, chỉ thích Tài nguyên dồi dào. Thân vượng lấy Tài Quan làm dụng, nếu lộ ra thiên can, phú quý hiển lộ, càng vui có Tài Quan được căn gốc. Thân cường Tài Quan có khí, tài nguyên lợi lộc đầy cửa, phú quý có kỳ, tất sẽ có thành tựu. Giáp Thìn sinh tháng Dần nếu đại vận thuận hành, tất trải qua vùng Hỏa phương Nam, Tỵ Ngọ Mùi hoặc thấy Bính Đinh lộ thiên, là sao Thực Thương, Thực Thương tinh túy khắc Quan Sát, mà thành ra Thương Quan kiến Quan, hoặc Thực Thần chế Sát, Quan Sát bị khắc chế, khó mà hiển quý. Nếu đại vận nghịch hành, là thủy hương trạch quốc, thuộc Ấn tinh quản hạt, Ấn tinh cùng Quan xung, Quan Ấn tương sinh thì hiển quý. Sát Ấn tương sinh, Ấn tinh có thể hóa Sát thành quyền, càng là biểu hiện quyền quý, tất là người phú quý.

  1. Giáp Thìn sinh tháng Mão

Giáp là Dương Mộc, nhật chủ Giáp Thìn sinh tháng Mão là nơi Dương Nhận, thân vượng, nên lấy Tài Quan Sát (Thủy, Kim) làm dụng. Cổ ngữ có câu: “Nhận vô Sát bất hiển, Sát vô Nhận bất uy.” Trong trụ nếu có Canh Kim, tức là Dương Nhận giá Sát, oai trấn biên cương. Sát Nhận âm hợp tuy có hợp, nhưng Canh Kim Thất Sát ở tháng Mão trung xuân suy nhược không có khí, nên cần có Tài để sinh Sát yếu. Giáp Thìn sinh tháng Mão nếu đại vận thuận hành về phương Nam Hỏa địa, có Tài hóa Thực Thương sinh Sát, khí thế lưu thông thuận hòa, trung dung không xung đột, há chẳng tốt đẹp sao. Giáp Thìn sinh tháng Mão nếu đại vận nghịch hành về phương Đông vùng Kiếp Tỷ, có Sát đến chế Kiếp Tỷ để hộ Tài, Tài Sát hỗ trợ nhau, tự nhiên hiển quý. Nếu gặp Tây phương Thân Dậu, e rằng có chỗ xung phá gốc trụ, tai họa dễ sinh, nên tránh.

  1. Giáp Thìn sinh tháng Thìn

Nhật chủ Giáp Thìn sinh tháng ba – tháng Thìn, Thìn là ẩm thổ, dư khí của Mộc, cuối xuân Mộc đã già, Giáp Thìn dần suy khí, còn Tài tinh đương quyền. Khi Tài vượng, tứ trụ hình thành cách “Tài đa thân nhược”, thì làm sao có thể gánh nổi Tài? Giáp Thìn sinh tháng Thìn nếu đại vận nghịch hành về phương Đông – vùng Kiếp Tỷ, thân nhược gặp Kiếp Tỷ trợ giúp, tài nguyên càng dồi dào. Giáp Thìn sinh tháng Thìn nếu đại vận thuận hành về phương Nam – vùng Hỏa, là nơi Thực Thương, gọi là “Hỏa vượng Mộc cháy, Dương thịnh Mộc khát”, lại thêm Hỏa trợ Thìn Thổ, khiến Thổ Tài càng mạnh, thân càng suy nhược, dễ đảo ngược, trừ phi thân vốn cường, căn khí nặng, mới có thể dùng Thực Thương sinh Tài.

  1. Giáp Thìn sinh tháng Tỵ

Dương Mộc là Giáp Thìn nhật chủ, sinh tháng Tỵ – tháng tư đầu hạ, Giáp Thìn lâm Bệnh địa, thân suy khí nặng, vốn là thân nhược. Trừ khi các trụ khác có Dần, Mão, tức Giáp Thìn gặp Lâm Quan, Đế Vượng chi địa, mới có thể gánh nổi. Nếu trong tứ trụ có Tài, Sát thì chủ hiển quý: Tài sinh Sát, Sát khắc thân, Thực Thần có thể chế Sát mà bảo vệ nhật chủ, nên Thực Thần chế Sát cũng là cách cục quý. Lại thêm Tài thông quan, Thực Thần là sao Thiên Trù Quý Nhân, vừa chế Sát vừa hộ nhật chủ, khiến Sát tinh trở thành quyền quý.

Giáp Thìn sinh tháng Tỵ vốn khô nóng, cần có Thủy tư nhuận Mộc, lại thêm Ấn hóa Sát mới hiển quý. Sách Thiên Lý Mãcó câu: “Gặp Sát xem Ấn, gặp Ấn thì vinh hoa.” Mà tháng Tỵ, Dương Mộc thân yếu, càng cần đến Kiếp Tỷ hỗ trợ. Bởi vậy, Giáp Thìn sinh tháng Tỵ nếu đại vận nghịch hành về Thìn – Mão – Dần – Sửu – Tý – Hợi, tức Thủy Mộc chi địa, thì tuổi trẻ đã hiển danh. Nếu đại vận thuận hành về Ngọ – Mùi – Thân – Dậu, tức Hỏa Kim chi địa, Giáp Thìn đã ở Bệnh địa, thân vốn suy nhược, trụ trong không thấy rễ thì đã lung lay sẵn; nếu lại hành Hỏa vận thì Hỏa vượng Mộc cháy, hành Kim vận thì e xung phá gốc rễ, thân nhược Sát nặng, tất có tổn hại. Sách Kế Thiện Thiên nói: “Không yểu thì nghèo, tất do thân suy gặp quỷ.”

  1. Giáp Thìn sinh tháng Ngọ

Giáp Thìn nhật chủ sinh tháng Ngọ – giữa mùa hạ, là nơi Hỏa vượng, lửa bừng bừng. Tính Mộc vốn yếu lại bị khô cháy, gặp Hỏa thịnh thì càng suy. Lúc này cần có Thổ ẩm (Tài tinh) để tiết Hỏa, che Hỏa, tức Thương Quan sinh Tài. Như vậy, tài lộc dồi dào, nhưng nếu nhật chủ thân nhược thì “Tài đa thân nhược” khó đảm đương. Giáp Thìn sinh tháng Ngọ nếu lại gặp vận phương Tây – Thân Dậu, tức Quan Sát chi địa, thì chẳng khác nào ngôi nhà rò dột lại gặp mưa đêm, Sát đến công thân, Giáp Thìn sao tránh khỏi đổ ngã?

Giáp Thìn sinh tháng Ngọ, Hỏa thế hừng hực, chẳng thể gần. Thân nhược, Thương vượng, duy chỉ hợp với Thủy đến tư nhuận, dù có Kim Sát cũng được, bởi Kim là nguồn của Thủy. Khi Kim Thủy toàn vẹn, khí Hỏa vượng tự nhiên bị chế ước, chính là cách “Thương Quan phối Ấn

8. Giáp Thìn sinh tháng Mùi

Giáp – Dương Mộc, sinh vào tháng Mùi cuối hạ. Trong Mùi có dư khí của Mộc, tức là Mộc còn gốc rễ, nên có thể gánh nổi Tài Quan, gặp Tài Quan sáng sủa thì phú quý song toàn, phúc khí đến thân. Tuy nhiên, căn khí của Giáp Thìn trong tháng sáu vẫn còn yếu, nhật chủ thân nhược. Giáp Thìn sinh tháng Mùi thì đại vận nên nghịch hành về Ngọ – Tỵ – Thìn – Mão – Dần, tức phương Đông Mộc Hỏa, được Tỷ Kiếp trợ lực, mới đủ sức đảm đương Tài Quan, tinh thần sáng sủa. Nếu gặp vận Hợi – Tý – Sửu phương Bắc, Hợi là nơi Trường Sinh của Giáp Thìn, cũng là khí của Ấn Thụ. Lúc này Tài đến phá Ấn, mà thân nhược thì Ấn là hỷ dụng, nếu vì ham Tài mà phá Ấn, tất có tai họa, tuổi thọ bị tổn hại.

9. Giáp Thìn sinh tháng Thân

Giáp Thìn nhật chủ sinh tháng Thân đầu thu. Lúc này khí Thu Sát (Thất Sát) thịnh vượng, khắc thân mạnh. Nếu trong bát tự không thấy rễ ở địa chi Dần, Mão thì thân nhược như bèo trôi không gốc, dạt phương Đông rồi lại sang phương Tây. Nếu lại gặp Tài vượng sinh Sát, Giáp Thìn sao chống đỡ nổi? Bởi vậy có câu: “Tài nhiều Sát vượng, khổ vì thân yếu.”

Giáp Thìn sinh tháng Thân, nếu hành vận thuận về phương Bắc (Thủy vận) và phương Đông (Mộc vận) thì tốt: Thủy là Ấn Thụ, có thể hóa Sát sinh thân; phương Đông là đất Tỷ Kiếp, có thể trợ nhật chủ kháng Sát. Cho nên, vận tốt thường xuất hiện ở trung niên và hậu vận. Ngược lại, nếu hành vận nghịch về Mùi – Ngọ – Tỵ, tức đất Hỏa, nhật chủ vốn yếu mà lại gặp đất tiết khí, toàn cục là khắc – hao – tiết chồng chất. Trừ khi bát tự theo cách Tòng Vượng Thần (theo Sát từ vượng), nếu không thì tất bấp bênh, long đong, hoặc nghèo hèn, hoặc yểu mệnh.

10. Giáp Thìn sinh tháng Dậu

Giáp Thìn nhật chủ sinh vào tháng Dậu trung thu. Tháng Dậu là lúc Chính Quan nắm quyền, Giáp Mộc ở thế Thai, Kim khí cực vượng, nên Mộc thế suy yếu. May mắn, Dậu Kim có thể sinh Thủy, Thủy lại dưỡng Mộc, đồng thời Mộc còn nhờ Thìn Thổ mà sinh, vì vậy nhật chủ chuyển yếu thành vượng. Giáp Thìn sinh tháng Dậu nên hành vận thuận về phương Bắc (Hợi – Tý – Sửu), đất Ấn Tinh vượng, cấu thành cách Quan Ấn tương sinh, tất có quý khí, dễ thành danh quyền. Nhưng nếu hành vận nghịch về phương Nam (Tỵ – Ngọ – Mùi Hỏa), sẽ thành cách Thương Quan kiến Quan, Quan tinh vốn là Lộc vị, là dụng thần, bị Thương Quan khắc tận thì tất đoản mệnh, dễ yểu vong.

10. Giáp Thìn sinh tháng Dậu

Giáp Thìn nhật chủ sinh vào tháng Dậu trung thu. Tháng Dậu là lúc Chính Quan nắm quyền, Giáp Mộc ở thế Thai, Kim khí cực vượng, nên Mộc thế suy yếu. May mắn, Dậu Kim có thể sinh Thủy, Thủy lại dưỡng Mộc, đồng thời Mộc còn nhờ Thìn Thổ mà sinh, vì vậy nhật chủ chuyển yếu thành vượng. Giáp Thìn sinh tháng Dậu nên hành vận thuận về phương Bắc (Hợi – Tý – Sửu), đất Ấn Tinh vượng, cấu thành cách Quan Ấn tương sinh, tất có quý khí, dễ thành danh quyền. Nhưng nếu hành vận nghịch về phương Nam (Tỵ – Ngọ – Mùi Hỏa), sẽ thành cách Thương Quan kiến Quan, Quan tinh vốn là Lộc vị, là dụng thần, bị Thương Quan khắc tận thì tất đoản mệnh, dễ yểu vong.

12. Giáp Thìn sinh tháng Hợi

Giáp Thìn nhật chủ sinh tháng Hợi đầu đông. Trong Hợi tàng Nhâm Thủy, Giáp Thìn được Ấn và Tỷ Kiếp trợ lực. Hợi là Trường Sinh của Giáp Thìn, là phương vị của Ấn Thụ. Nếu trong trụ có Canh Kim (Thất Sát), tuy có uy quyền nhưng cũng mang nguy hiểm khắc thân. Song, vì Hợi tháng là nơi Ấn Thụ chấp lệnh, nên có thể hóa Sát vi dụng, trở thành hiển quý, cho nên bát tự có Sát lại càng đặc sắc. Giáp Thìn sinh tháng Hợi, hành vận về phương Đông (Mộc vận) càng tốt, giúp nhật chủ thêm vững mạnh, lúc đó Canh Kim Thất Sát mới có thể trở thành bạn đồng hành tốt. Nếu hành vận về phương Nam (Tỵ – Ngọ – Mùi Hỏa), Thủy – Hỏa giao tranh, nhưng Hợi – Mùi hợp Mão, giúp nhật chủ thêm căn khí. Ấn thịnh thì cần Tài phá Ấn làm dụng, nên khi có Tài thì càng phát huy. Ngọ là đất Thực Thương vượng, Ấn chế Thực Thương, tuy có phần bất ổn, nhưng vẫn có cơ hội phát triển, phúc phần tuy không đều, nhưng vẫn có chỗ tốt đẹp.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *